KẾ HOẠCH Hướng dẫn chuẩn bị, tổ chức Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường, xã

ỦY BAN MẶT TRẬN TQVN
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
----------------
Số:     /KH-UBMT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------

Bảo Lộc, ngày      tháng 8 năm 2013
KẾ HOẠCH
Hướng dẫn chuẩn bị, tổ chức Đại hội
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường, xã và
Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Bảo Lộc
lần thứ V, nhiệm kỳ 2014-2019
 
Thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 20/05/2013 của Ban Bí thư “Về lãnh đạo Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”; Thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Thông tri số 24/TTr-MTTW-BTT, ngày 30/5/2013 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hướng dẫn Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ VIII;
Thực hiện hướng dẫn số 11/HD-ĐHMT, ngày 21/6/2013 của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng hướng dẫn Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tiến tới Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng lần thứ VII; Thực hiện Chỉ thị số 23-CT/ThU, ngày 28/6/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ Bảo Lộc về tổ chức Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các phường xã và Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Bảo Lộc lần thứ V, nhiệm kỳ 2014 – 2019.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Bảo Lộc xây dựng Kế hoạch hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các phường xã và cấp thành phố chuẩn bị, tổ chức Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường xã và Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Bảo Lộc lần thứ V, nhiệm kỳ 2014-2019 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng nhằm tăng cường, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới; gắn việc đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước với thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IV, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, lập thành tích chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ VIII.
2. Đánh giá kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ qua, xây dựng chương trình hành động nhiệm kỳ tới nhằm góp phần tích cực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đề ra. Tham gia góp ý kiến vào các văn kiện dự thảo của Đại hội cấp trên.
3. Hiệp thương cử ra Uỷ ban Mặt trận và cơ quan lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc cấp mình; cử đoàn đại biểu đi dự đại hội Mặt trận cấp trên trực tiếp.
4. Tập hợp, động viên các tầng lớp nhân dân thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ở từng địa phương, cơ sở.
5. Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phải được tập trung chỉ đạo, chuẩn bị chu đáo, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, an toàn, đúng quy định của Điều lệ và sự chỉ đạo của Trung ương; tạo sự phấn khởi, tăng cường đại đoàn kết và quyết tâm cao trong các tầng lớp nhân dân.
B. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, TỔ CHỨC ĐẠI HỘI
I. Về xây dựng dự thảo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và dự thảo chương trình hành động nhiệm kỳ tới.
* Về tiêu đề báo cáo: Có thể sử dụng cụm từ: Báo cáo chính trị trình bày tại đại hội hoặc báo cáo tổng kết nhiệm kỳ …, Chương trình hành động nhiệm kỳ…
*Về chủ đề Đại hội: Có thể sử dụng cụm từ sau:
Tiếp tục phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
… (xã, phường, thành phố)
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Nội dung dự thảo báo cáo:  (Dự thảo báo cáo gồm các phần như sau):
Lời mở đầu:
Nêu khái quát bối cảnh, đặc điểm, tình hình (những mặt thuận lợi và khó khăn về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân của địa phương trong quá trình thực hiện Nghị quyết của đại hội MTTQVN cấp tổ chức đại hội ở nhiệm kỳ trước.
Phần thứ nhất:
Tình hình khối đại đoàn kết dân tộc và kết quả thực hiện chương trình hành động (của MTTQVN xã, phường, thành phố) nhiệm kỳ qua.
1. Tình hình khối đại đoàn kết toàn dân:
Đánh giá tình hình, tâm trạng của nhân dân, các thành phần xã hội: Nông dân, công nhân, viên chức và người lao động, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, Cựu chiến binh, Người cao tuổi, đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng bào các tôn giáo…
Kết quả  xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Nêu rõ kết quả đoàn kết, tập hợp lực lượng nhân sỹ, trí thức, người tiêu biểu, chức sắc tôn giáo, các thành phần kinh tế;  Việc “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các tầng lớp nhân dân; tổ chức “Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư hàng năm.
Những vấn đề còn bất cập, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết toàn dân ở địa phương. (như: tác động của tình hình kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo, tình trạng khiếu kiện, niền tin v.v…).
2. Tình hình, kết quả  thực hiện chương trình hành động nhiệm kỳ qua.
2.1. Công tác tập hợp, vận động, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc:
 Nêu kết quả thực hiện đa dạng hóa các hình thức tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân thông qua các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động; thông qua việc vận động thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thông qua kết quả mở rộng tổ chức, tăng thêm thành viên, phát triển đoàn viên, hội viên; thông qua việc phát huy vai trò của nhân sỹ, trí thức, chức sắc tôn giáo, già làng dân tộc; thông qua việc tổ chức ngày hội đại đoàn kết toàn dân ở khu dân cư (18/11) hàng năm.
2.2. Kết quả động viên các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội:
Làm rõ kết quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với nội dung xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xã phường đạt chuẩn văn hóa; cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”; cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, nhân đạo từ thiện; thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh…
2.3. Kết quả vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền trong sạch, vững mạnh:
Tập trung phản ánh các nội dung về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác tiếp xúc cử tri; tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII, bầu cử đại biểu  Hội đồng Nhân dân 3 cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016; kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã; việc phát huy hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; công tác hoà giải, giải quyết những vấn đề bức xúc của dân.
2.4.  Kết quả công tác đối ngoại nhân dân:
Đánh giá kết quả công tác tuyên truyền Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị; Chỉ thị 15 của Tỉnh ủy; công tác vận động, tập hợp, phát huy  người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ.
2.5. Kết quả củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động:
Nêu rõ kết quả về củng cố, kiện toàn, phát huy vai trò của Ban Thường trực, ủy viên  Ủy ban MTTQ (xã, phường, thành phố); kết quả hoạt động của Ban công tác Mặt trận ở địa bàn dân cư; kết quả thực hiện Quy chế phối hợp công tác của Mặt trận Tổ quốc - Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân; phương thức phối hợp thống nhất hành động với các tổ chức thành viên; việc xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trên các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội quốc phòng, an ninh…
3. Đánh giá chung:
- Ưu điểm.
- Tồn tại, hạn chế.
- Nguyên nhân.
+ Nguyên nhân thành công.
+ Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
- Một số kinh nghiệm.
Phần thứ hai:
Phương hướng nhiệm vụ, Chương trình hành động nhiệm kỳ tới:
Nêu khái quát bối cảnh, tình hình, nhiệm vụ kinh tế, xã hội của địa  phương trong nhiệm kỳ mới, trong đó nêu một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và xây dựng hệ thống chính trị của địa phương trong nhiệm kỳ tới để làm cơ sở xác định mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động.
Nêu khái quát những  tác động của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới ảnh hưởng đến công tác đoàn kết, tập hợp nhân dân trong thời gian tới.
1. Phương hướng nhiệm vụ:
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp, tăng cường củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân ở địa phương, hướng mạnh về cơ sở, khu dân cư để triển khai các cuộc vận động: "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, " Ngày vì người nghèo" và “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, huy động sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân để vượt qua những khó khăn, thách thức về kinh tế, xã hội; nâng cao các hoạt động giám sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh, đi đôi với phát huy tốt hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân. Không ngừng xây dựng và củng cố về tổ chức, đổi mới hơn nữa nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đoàn kết dân tộc trong điều kiện mới.
2. Chương trình hành động nhiệm kỳ tới:
2.1. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt tư tưởng, quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ VII "Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh"; "Về công tác Dân tộc"; "Về công tác tôn giáo"  đến mọi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh việc mở rộng, đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; thông qua các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội thực hiện thắng lợi các chương trình, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở địa phương làm mục tiêu chung; luôn lắng nghe ý kiến và nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ảnh, kiến nghị với cấp ủy đảng, chính quyền, bảo đảm thực hiện tốt vai trò đại điện của MTTQ trước nhân dân.
Tăng cường công tác vận động, tập hợp và phát huy vai trò của các vị tiêu biểu, người uy tín, lực lượng cốt cán trong cộng đồng dân cư, các dân tộc, các tôn giáo, đoàn kết giữa những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo. Không ngừng tuyên truyền, vận động, giám sát việc thực hiện bảo tồn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa của các dân tộc, những cơ chế, chính sách bảo đảm sự phát triển mọi mặt của các dân tộc thiểu số; tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các dân tộc, của các tôn giáo đi đôi với việc loại trừ các hủ tục, mê tín dị đoan; chăm lo những người gặp khó khăn trong cuộc sống, gia đình chính sách, các nạn nhân chất độc da cam/dioxin; đấu tranh với những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch tìm cách chia rẽ nội bộ nhân dân, chia rẽ nhân dân Việt nam với nhân dân các nước khác, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
Tăng cường mở rộng tổ chức, phát triển thành viên, đoàn viên, hội viên của các tổ chức đoàn thể; Mở rộng tập hợp, đoàn kết nhân dân vào các tổ chức quần chúng, hoạt động theo ngành nghề, giới, lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực cho xã hội, bảo đảm tính chính trị, xã hội, tiêu biểu và thiết thực.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả việc tổ chức Ngày hội đoàn kết toàn dân ở khu dân cư, không ngừng khơi dậy truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các tầng lớp nhân dân ở cộng đồng dân cư; giữa cán bộ, đảng viên với nhân dân theo phong cách “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với nhân dân”, đồng thời nâng cao nhận thức, phát huy truyền thống vẻ vang của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc qua các thời kỳ cách mạng.
2.2. Tiếp tục đẩy mạnh các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của địa phương:
 Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động; nâng cao chất lượng hai cuộc vận động do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động là cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" và cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của địa phương nhằm xoá đói, giảm nghèo, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá vì "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Trên cơ sở đó, cần đưa ra những công việc cụ thể của Mặt trận và các tổ chức thành viên theo từng nhiệm vụ: lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các hoạt  động kinh tế, xã hội,  văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao,dân số, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, giữ gìn trật tự xã hội ...
2.3. Chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh đồng bộ:
Tổ chức, động viên nhân dân có những việc làm thiết thực để xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân trong sạch vững mạnh; tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng để Đảng thực sự xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân (thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội; tuyên truyền phổ biến pháp luật; xây dựng cho dân ý thức "Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật"; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân về mọi mặt để phản ảnh cho Đảng, chính quyền địa phương; tổ chức tốt hơn nữa các hình thức giám sát cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử về việc thực hiện chính sách, pháp luật, giám sát cán bộ, viên chức và đảng viên ở khu dân cư về việc làm, đạo đức, lối sống v.v...).
2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân.
Phối hợp đẩy mạnh các hoạt động ủng hộ chính nghĩa bảo vệ chủ quyền biển đảo, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc Việt Nam; đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị, Chỉ thị 15 của Tỉnh ủy, tăng cường công tác vận động, tập hợp, phát huy  người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ.
2.5. Kiện toàn tổ chức tổ chức, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư:
- Về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thường trực, bộ máy chuyên trách và lực lượng cán bộ của mặt trận các cấp, trong đó chú trọng các cán bộ chuyên trách và lực lượng cộng tác viên, tư vấn.
- Về Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư và các tổ chức như Ban Thanh tra nhân dân; Tổ tự quản, hoà giải ... ở cộng đồng dân cư.
- Về nội dung và phương thức hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mỗi cấp và ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư cần làm thế nào cho có hiệu quả (rút ra từ thực tiễn địa phương).
* Về thời gian các bước tiến hành:
1. Đối với cấp phường xã:
- Bước 1: Chậm nhất trước 15 ngày khai mạc đại hội, dự thảo xong văn kiện và tổ chức lấy ý kiến góp ý của các tổ chức thành viên, của các Ban công tác Mặt trận.
- Bước 2: Tiếp thu ý kiến đóng góp của các tổ chức thành viên, các Ban công tác Mặt trận tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo báo cáo và thông qua Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường xã. Chậm nhất trước 10 ngày đại hội.
- Bước 3: Hoàn chỉnh, in ấn.
2. Đối với cấp thành phố:
- Bước 1: Ban thường trực UBMTTQ thành phố dự thảo văn kiện đại hội gửi các tổ chức thành viên, các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của địa phương đã nghỉ hưu và các đồng chí cán bộ Mặt trận qua các thời kỳ; các chuyên gia trên các lĩnh vực và Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các phường, xã đóng góp ý kiến. Thời gian: từ tháng 10/2013 đến trước tháng 3/2014.
- Bước 2: Tiếp thu ý kiến đóng góp của các tổ chức thành viên, các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của địa phương đã nghỉ hưu và các đồng chí cán bộ Mặt trận qua các thời kỳ; các chuyên gia trên các lĩnh vực và Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các phường, xã tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo. Xong trước tháng 4/2014.
- Bước 3: Hoàn chỉnh, in ấn.
II. Báo cáo kiểm điểm hoạt động của UBMTTQ nhiệm kỳ qua:
Báo cáo cần đi sâu làm rõ:
- Tình hình tổ chức của Ủy ban MTTQ nhiệm kỳ qua: số lượng, cơ cấu, biến động, bổ sung, thay thế. ..
- Bối cảnh và kết quả hoạt động của Ủy ban MTTQ: thuận lợi, khó khăn, ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân…
- Đánh giá trách nhiệm của Ban Thường trực trong tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Đại hội nhiệm kỳ qua.
III. Về thảo luận các dự thảo văn kiện:
- Thảo luận các dự thảo văn kiện trước Đại hội:
Việc tổ chức thảo luận góp ý dự thảo Văn kiện đại hội cấp mình và cấp trên cần được tiến hành dân chủ, có sự tham gia rộng rãi của các tổ chức thành viên, cán bộ Mặt trận đương nhiệm; các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của địa phương đã nghỉ hưu và các đồng chí cán bộ Mặt trận qua các thời kỳ; các chuyên gia trên các lĩnh vực …
- Thảo luận các dự thảo văn kiện tại Đại hội:
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp triệu tập Đại hội gợi ý những vấn đề trọng tâm trong báo cáo chính trị của Đại hội cấp mình để các thành viên và đại biểu Đại hội nghiên cứu thảo luận. Đồng thời thảo luận đóng góp ý kiến dự thảo văn kiện của Đại hội cấp trên và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ MTTQ Việt Nam khóa VII (nếu có).
Việc thảo luận dự thảo văn kiện Đại hội Mặt trận TQVN tỉnh Lâm Đồng lần thứ VII và dự thảo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận TQVN lần thứ VIII thực hiện theo hướng dẫn riêng.
IV. Về công tác chuẩn bị nhân sự Ủy ban Mặt trận Tổ quốc khóa mới:
1. Về tiêu chuẩn chung của Ủy viên UBMTTQ các cấp:
- Trung thành với Tổ quốc, tán thành mục tiêu xây dựng nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của tổ chức MTTQ Việt Nam. Có năng lực, kinh nghiệm tập hợp, đoàn kết nhân dân và tự nguyện tham gia Ủy ban MTTQ các cấp.
- Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ MTTQ Việt Nam.
- Có tín nhiệm trong một tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội hoặc một tầng lớp nhân dân mà mình hoạt động, công tác, cư trú…
- Có sức khoẻ để đảm nhận công việc được giao.
2. Về tiêu chuẩn, điều kiện tham gia Ban Thường trực nhiệm kỳ mới:
- Tiêu chuẩn của thành viên tham gia Ban Thường trực nhiệm kỳ mới phải đảm bảo tiêu chuẩn chung của cán bộ nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ theo Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương “Về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI)”.
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ các cấp: Thực hiện theo Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 20/5/2013 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 23-CT/ThU, ngày 28/6/2013 của Ban Thường vụ Thành uỷ Bảo Lộc.
+ Đối với cấp phường xã: Cấp uỷ phân công đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ hoặc cấp ủy viên giới thiệu để Đại hội bầu giữ chức Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
+ Đối với cấp thành phố: Cấp uỷ phân công đồng chí trong Ban Thường vụ giới thiệu để Đại hội bầu giữ chức Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp thành phố.
- Về độ tuổi tham gia Ban Thường trực nhiệm kỳ mới: Thực hiện theo Công văn số 5546-CV/VPTW ngày 15/5/2013 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo ý kiến Ban Bí thư về độ tuổi tái ứng cử đối với cán bộ công tác tại MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội, cụ thể như sau:
+ Đối với các chức danh mới tham gia lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất cả nhiệm kỳ.
+ Đối với các chức danh tái ứng cử phải còn thời gian công tác ít nhất nửa (1/2) nhiệm kỳ trở lên.
+ Đối với các chức danh không đủ tuổi tái ứng cử thì thống nhất thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Công văn số 3950-CV/BBTCTW, ngày 20/12/2012 và Công văn số 4711-CV/BTCTW, ngày 16/5/2013 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng “Về việc thực hiện chế độ đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội các cấp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội”.
3. Cơ cấu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp phường xã, thành phố:
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phải bảo đảm cơ cấu thành phần theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; chú trọng tính tiêu biểu, đại diện, thiết thực, tính ổn định và phát triển; mở rộng thành phần cá nhân tiêu biểu của các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, những người am hiểu trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội…; tỷ lệ người ngoài Đảng đạt từ 25 - 30% trở lên để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực sự là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.1. Cơ cấu thành phần Ủy ban MTTQ cấp thành phố (theo Điều 22, Điều lệ MTTQVN), gồm:
+ Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp;
+ Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp dưới trực tiếp;
+ Một số Chủ tịch Công đoàn doanh nghiệp lớn của Nhà nước, công đoàn ngành Trung ương có trụ sở ở địa phương, đại diện lãnh đạo của một số tổ chức kinh tế tập thể và thành phần kinh tế khác của địa phương;
+ Một số nhân sỹ, trí thức, cá nhân tiêu biểu trong các tổ chức, các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài;
+ Một số chuyên gia ở những lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của MTTQ Việt Nam;
+ Một số cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp mình.
3.2. Cơ cấu thành phần Ủy ban MTTQ cấp phường xã (theo Điều 24, Điều lệ MTTQVN), gồm:
+ Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp;
+ Các Trưởng Ban công tác Mặt trận;
+ Một số cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài;
+ Một số Chủ tịch công đoàn công ty đóng trên địa bàn; đại diện lãnh đạo của một số tổ chức kinh tế tập thể và thành phần kinh tế khác ở địa phương;
+ Một số cán bộ chuyên trách và không chuyên trách của Ủy ban MTTQ Việt Nam khóa trước.
- Thực hiện Điều 1, Chương I và khoản 1, Điều 22, Chương 4 mời tổ chức Đảng và Quân đội ở địa phương cử người đứng đầu hoặc đại diện lãnh đạo tham gia Ủy ban MTTQVN cùng cấp.
- Các địa phương có nhiều thành phần các dân tộc và các tôn giáo trong các tầng lớp nhân dân thì Ủy ban MTTQ cấp đó cần cơ cấu theo hướng có tỷ lệ hợp lý đại diện của các dân tộc và các tôn giáo tham gia Ủy ban MTTQ cùng cấp.
4. Số lượng Ủy viên Ủy ban MTTQ các cấp:
4.1. Đối với cấp phường xã :
+ Số lượng Ủy viên Uỷ ban Mặt trận: Từ 30 đến 45 người.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của xã, phường số lượng Ủy viên Ủy ban MTTQ cấp xã có thể ít hơn hoặc nhiều hơn quy định trên, do Ban Thường trực MTTQ cấp trên trực tiếp và cấp ủy cùng cấp thống nhất quyết định song phải đảm bảo cơ cấu, thành phần theo quy định của Điều lệ.
+ Số lượng Ban Thường trực: Từ 3-5 người, gồm: Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Thường trực; cụ thể như sau:
* Đối với các xã loại 1 và loại 2: Kiến nghị với cấp ủy, HĐND cấp xã vận dụng thực hiện theo Nghị quyết 134/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh về “Quy định chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”; 
* Đối với các xã còn lại: Báo cáo với cấp uỷ, bàn bạc với HĐND, UBND để thống nhất  số lượng Phó Chủ tịch trước khi tổ chức Đại hội.
4.2. Đối với cấp thành phố:
+ Số lượng Ủy viên Uỷ ban Mặt trận:  dự kiến 65 người, gồm:
25 vị là những người đứng đầu các tổ chức thành viên cùng cấp;
- 11 vị là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các phường xã;
- 07 vị là Chủ tịch công đoàn các doanh nghiệp lớn của Nhà nước, công đoàn ngành trung ương, tỉnh có trụ sở ở địa phương; đại diện lãnh đạo của một số tổ chức kinh tế tập thể và thành phần kinh tế khác ở địa phương;
- 09 vị là nhân sỹ, trí thức, cá nhân tiêu biểu trong các tổ chức, các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, thân nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- 08 vị là chuyên gia ở những lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- 05 vị là cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, dự kiến: 5 vị, gồm Chủ tịch,  02 Phó Chủ tịch và 02 Ủy viên Thường trực.
5. Quy trình giới thiệu người tham gia Ủy ban MTTQ các cấp:
- Đối với thành phần đại diện của tổ chức thành viên cùng cấp và Ủy ban MTTQ cấp dưới trực tiếp:
+ Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp tổ chức Đại hội gửi công văn đến các tổ chức thành viên và Ủy ban MTTQ cấp dưới trực tiếp đề nghị giới thiệu nhân sự tham gia vào Ủy ban MTTQ khóa mới.
+ Sau khi nhận văn bản đề nghị của các tổ chức thành viên và Ủy ban MTTQ cấp dưới trực tiếp; Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp tổ chức Đại hội lập danh sách dự kiến tham gia Ủy ban MTTQ khóa mới.
- Đối với cá nhân tiêu biểu ở các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của MTTQ các cấp:
+ Đối với cá nhân tiêu biểu của khóa đương nhiệm:
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp tổ chức Đại hội cần rà soát lại những vị là cá nhân tiêu biểu và chuyên gia của khóa đương nhiệm để đề xuất nhân sự tiếp tục, nhân sự không tiếp tục tham gia khóa mới. Sau đó trao đổi với các tổ chức, cơ quan, đơn vị đang quản lý các cá nhân tiêu biểu và chuyên gia để xin ý kiến. Người được giới thiệu để tiếp tục tham gia Ủy ban MTTQ khóa mới phải tự nguyện và được tổ chức, cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý mới lập danh sách dự kiến tham gia Ủy ban MTTQ khóa mới.
+ Đối với các cá nhân tiêu biểu chưa tham gia khóa đương nhiệm:
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ khóa đương nhiệm phát hiện và giới thiệu nhân sự, đồng thời liên hệ với Ban lãnh đạo các tổ chức thành viên, các cơ quan, các tổ chức có liên quan đến hoạt động của Mặt trận và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp dưới trực tiếp để cùng phát hiện và giới thiệu nhân sự mới. Tiến hành phối hợp với các cơ quan quản lý cán bộ, xem xét và thống nhất danh sách dự kiến tham gia Ủy ban MTTQ khóa mới. Người được giới thiệu để tham gia Ủy ban MTTQ khóa mới phải tự nguyện và được tổ chức, cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý giới thiệu.
- Đối với cán bộ chuyên trách tại cơ quan Ủy ban MTTQ:
+ Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp tổ chức Đại hội phối với cơ quan quản lý cán bộ cùng cấp tổ chức cho cán bộ, công chức cơ quan Ủy ban MTTQ cùng cấp tiến hành giới thiệu để lập danh sách dự kiến tham gia Ủy ban MTTQ khóa mới theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ (kể cả số cán bộ chuyên trách đang là Ủy viên và Ban Thường trực khóa đương nhiệm).
+ Trên cơ sở quy hoạch, đánh giá cán bộ và tham khảo ý kiến tín nhiệm của cán bộ, công chức cơ quan, tập thể Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp tổ chức Đại hội phối hợp cùng cơ quan quản lý cán bộ trao đổi và thống nhất về danh sách dự kiến tham gia Ủy ban MTTQ khóa mới.
V. Về cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội MTTQ các cấp:
1. Cơ cấu thành phần đại biểu Đại hội các cấp:
Đại biểu Đại hội MTTQ các cấp phải là những người tiêu biểu, có tín nhiệm, có trình độ và khả năng đóng góp ý kiến vào những quyết định của Đại hội. Cơ cấu thành phần đại biểu Đại hội gồm:
- Đại biểu chính thức:
+ Các vị Ủy viên Ủy ban MTTQ đương nhiệm của cấp tổ chức Đại hội.
+ Đại biểu phân bổ cho MTTQ cấp dưới trực tiếp và các tổ chức thành viên cùng cấp.
+ Các cá nhân tiêu biểu được Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp tổ chức Đại hội giới thiệu làm đại biểu để hiệp thương cử vào Ủy ban Mặt trận khóa mới.
+ Một số cán bộ chuyên trách cơ quan MTTQ cấp tổ chức Đại hội.
- Khách mời của Đại hội:
Tùy tình hình cụ thể của từng địa phương để quyết định khách mời cho phù hợp, gồm có các thành phần: Đại diện Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên, đại diện lãnh đạo cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, một số đại diện lãnh đạo các cơ quan đơn vị có quan hệ công tác thường xuyên với Ủy ban MTTQ cùng cấp; đại diện các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình có công với nước tiêu biểu, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc đã nghỉ hưu...
2. Về thời gian, số lượng đại biểu Đại hội MTTQ các cấp:
2.1. Đại hội Mặt trận xã, phường:
+ Số lượng  đại biểu chính thức từ 80 – 120 đại biểu. Căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể tăng thêm số lượng đại biểu chính thức của Đại hội nhưng không quá 10%.
+ Thời gian Đại hội không quá 01 ngày; thực hiện trong quý IV/2013.
+ Dự kiến thời gian Đại hội Mặt trận Tổ quốc các xã, phường như sau:
- Tháng 10/2013, gồm: Phường Lộc Tiến, Phường Lộc Sơn.
- Tháng 11/2013, gồm: Phường I, Phường B’lao, xã ĐamBri.
- Tháng 12/2013, gồm: Phường 2, Phường Lộc Phát, xã Lộc Thanh, Lộc Nga, Lộc Châu, Đại Lào.
2.2. Đại hội cấp thành phố:
+ Số lượng  đại biểu chính thức 150 đại biểu.
+ Thời gian Đại hội không quá 02 ngày, trong tháng 4/2014.
+ Cơ cấu, thành phần đại biểu chính thức Đại hội, dự kiến gồm:
- 65 Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đương nhiệm.
- 25 vị đại diện các tổ chức thành viên cùng cấp. (cơ cấu, thành phần, số lượng cụ thể cho từng tổ chức sẽ có văn bản riêng).
- 05 vị cá nhân tiêu biểu dự kiến giới thiệu làm đại biểu để hiệp thương cử vào Ủy ban Mặt trận khóa mới.
- 55 vị do đại hội các phường xã hiệp thương cử lên. (cơ cấu, thành phần, số lượng cụ thể cho từng phường xã sẽ có văn bản riêng).
VI. Về việc cử đại biểu dự Đại hội MTTQ cấp trên:
1. Việc cử đại biểu tham dự Đại hội MTTQ cấp thành phố:
- Đối với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các phường xã:
Trên cơ sở số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố phân bổ, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các phường, xã tiến hành dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng lập danh sách đoàn đại biểu của địa phương trình ra đại hội để tiến hành hiệp thương cử đoàn đại biểu đi dự đại hội cấp thành phố. Người được cử đi dự Đại hội cấp trên phải được quá nửa (1/2) tổng số đại biểu dự Đại hội tán thành.
          - Đối với các tổ chức thành viên:
Do Ban thường vụ của các tổ chức dự kiến và biểu quyết giới thiệu lên.
2. Việc cử đại biểu tham dự Đại hội MTTQ cấp phường xã:
- Đối với Ban Công tác Mặt trận:
Trên cơ sở số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu do Ủy ban MTTQ cấp phường xã phân bổ, Ban Công tác Mặt trận lập danh sách trích ngang đoàn đại biểu đi dự Đại hội MTTQ cấp phường xã (của thôn, tổ dân phố) mình, thống nhất với cấp ủy Chi bộ và tổ chức hiệp thương thống nhất báo cáo về UBMTTQ phường xã để Ban Thường trực Ủy ban MTTQ phường xã tiến hành thực hiện các thủ tục triệu tập đại biểu.
- Đối với các tổ chức thành viên:
Do Ban thường vụ của các tổ chức dự kiến và biểu quyết giới thiệu lên.
3. Về việc hiệp thương cử đại biểu dự khuyết Đại hội MTTQ cấp trên:
 Đại hội MTTQ các cấp cần hiệp thương cử đại biểu dự khuyết dự Đại hội MTTQ cấp trên. Số lượng đại biểu dự khuyết do Đại hội mỗi cấp quyết định.
VII. Trang trí và chương trình đại hội:
1. Chương trình Đại hội
- Lễ chào cờ, hát Quốc ca.
- Hiệp thương cử Đoàn Chủ tịch, Thư ký Đại hội.
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Đọc diễn văn khai mạc.
- Trình bày báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, dự kiến chương trình hành động của nhiệm kỳ mới (toàn văn hoặc tóm tắt) và báo cáo kiểm điểm hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc khóa cũ.
- Chào mừng của đoàn đại biểu đại diện các tầng lớp nhân dân, đại diện Mặt trận địa phương bạn (nếu có).
- Báo cáo tổng hợp tình hình đại biểu đi dự Đại hội MTTQ cấp mình.
- Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp vào dự thảo văn kiện của Ủy ban MTTQ cấp mình và ý kiến đóng góp vào dự thảo văn kiện của Đại hội MTTQ cấp trên và các ý kiến đề nghị sửa đổi Điều lệ MTTQ Việt Nam (nếu có).
- Tham luận của đại biểu dự Đại hội.
- Phát biểu của đại diện Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên, của đại diện cấp uỷ, đại diện chính quyền cùng cấp.
- Báo cáo danh sách nhân sự và hiệp thương cử Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc khoá mới.
- Họp Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc nhiệm kỳ mới phiên đầu tiên để cử Ban Thường trực và các chức danh trong Ban Thường trực (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Thường trực).
- Công bố kết quả phiên họp đầu tiên của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc khoá mới về việc cử  nhân sự vào các chức danh trong Ban Thường trực.
- Ra mắt Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc khoá mới; đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc khoá mới phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Hiệp thương cử đoàn đại biểu đi dự Đại hội Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp.
- Công bố các quyết định khen thưởng (nếu có).
- Thông qua Nghị quyết của Đại hội;
- Tổng kết và bế mạc Đại hội (chào cờ).
* Trước khi diễn ra Đại hội tổ chức cho đại biểu viếng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm ở địa phương.
2. Về trang trí Đại hội
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương mà tiến hành công tác tuyên truyền và trang trí Đại hội, các nội dung phải thực hiện:
- Chuẩn bị tài liệu tuyên truyền trước, trong và sau Đại hội.
- Trang trí tại địa điểm tổ chức Đại hội và xung quanh phía ngoài (như cờ, pa nô, áp phích, băng rôn…).
- Trong hội trường nhìn từ dưới lên:
+ Phía bên trái phông là cờ Tổ quốc, tượng Bác hoặc ảnh Bác, chính giữa phông là biểu trưng của MTTQ Việt Nam, dưới biểu trưng là dòng chữ “Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam….Nhiệm kỳ….ngày….tháng….năm” (có thể bố trí 2 hoặc 3 hàng với 2 kiểu chữ khác nhau).
+ Dưới chân phông có thể bố trí các cây cảnh, hoa tươi…
+ Hai bên phía trên hội trường có thể để 2 tấm pa nô, khẩu hiệu hành động hoặc chủ đề của Đại hội.
+ Hành lang hội trường có thể trang trí tranh cổ động hoặc triển lãm ảnh về các hoạt động của MTTQ Việt Nam.
VIII. Tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận:
1. Hội nghị Ban công tác Mặt trận được tổ chức trước khi Đại hội MTTQ cấp xã ít nhất 15 ngày.
2. Chương trình, nội dung Hội nghị Ban Công tác Mặt trận:
- Quán triệt các Chỉ thị của Đảng, Văn bản hướng dẫn Đại hội của MTTQ cấp trên.
- Thảo luận góp ý kiến vào dự thảo Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và chương trình hành động nhiệm kỳ tới của MTTQ cấp xã; góp ý bổ sung, sửa đổi Điều lệ MTTQ Việt Nam (nếu có).
- Củng cố kiện toàn Ban công tác Mặt trận.
- Hiệp thương cử đại biểu tham dự Đại hội MTTQ xã phường theo số lượng, cơ cấu, thành phần  được phân bổ.
- Hưởng ứng phong trào thi đua của cộng đồng dân cư chào mừng Đại hội MTTQ các cấp theo hướng: Mỗi khu dân cư xây dựng 01 công trình phục vụ dân sinh (làm đường, xây dựng hội trường thôn, công trình về cảnh quan môi trường, tặng nhà Đại đoàn kết....)
3. Thành phần:
-Các thành viên Ban công tác mặt trận;
-Đại diện cấp ủy Chi bộ Thôn, Tổ dân phố;
-Đại diện Ban nhân dân Thôn, Ban nhân dân Tổ dân phố;
-Một số cá nhân tiêu biểu trong Thôn, Tổ dân phố.
IX. Việc duyệt công tác chuẩn bị đại hội:
- Trước 15 ngày khai mạc Đại hội MTTQ thành phố, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố có trách nhiệm trực tiếp báo cáo với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để thống nhất lần cuối về các nội dung đại hội.
- Chậm nhất trước 10 ngày khai mạc Đại hội MTTQ cấp phường xã, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường xã có trách nhiệm trực tiếp báo cáo với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố để thống nhất lần cuối về các nội dung đại hội.
- Hồ sơ duyệt công tác tổ chức Đại hội gồm:
+ Dự kiến chương trình Đại hội.
+ Dự thảo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, chương trình hành động nhiệm kỳ mới và báo cáo kiểm điểm hoạt động của Ủy ban Mặt trận khóa cũ.
+ Đề án xây dựng Ủy ban, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ khóa mới, danh sách trích ngang dự kiến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ khóa mới.
X. Quy trình hiệp thương cử các chức danh lãnh đạo của Ủy ban MTTQ các cấp:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên Thường trực khóa trước triệu tập hội nghị và được hội nghị thỏa thuận cử làm chủ tọa Hội nghị lần thứ nhất Ủy ban MTTQ khóa mới để cử Chủ tịch Ủy ban MTTQ khóa mới.
- Chủ tọa hội nghị giới thiệu nhân sự dự kiến là Chủ tịch Ủy ban MTTQ khóa mới.
- Hội nghị trao đổi và hiệp thương cử Chủ tịch Ủy ban MTTQ  khóa mới.
- Chủ tịch Ủy ban MTTQ khóa mới chủ trì Hội nghị và trình bày dự kiến danh sách các Phó Chủ tịch chuyên trách và không chuyên trách (nếu có).
- Hội nghị trao đổi và hiệp thương cử các Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQVN chuyên trách và không chuyên trách (nếu có).
- Chủ tịch Ủy ban MTTQ khóa mới chủ trì hội nghị và trình bày dự kiến danh sách Ủy viên Thường trực khóa mới theo dự kiến đã chuẩn bị.
- Hội nghị trao đổi và hiệp thương cử các Ủy viên Thường trực Ủy ban MTTQ khóa mới.
- Chủ tịch Ủy ban MTTQ khóa mới công bố danh sách Ban Thường trực đã hiệp thương cử ra.
XI. Về việc chuẩn y kết quả bầu cử:
- Trong thời hạn 10 ngày sau Đại hội, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc khóa mới phải gửi báo cáo về Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp, gồm: biên bản Đại hội, biên bản hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc lần thứ nhất, công văn đề nghị công nhận các chức danh Ban Thường trực và sơ yếu lý lịch của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực.
- Sau khi nhận được báo cáo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp dưới về kết quả cử hoặc bầu, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách Ban Thường trực và các chức danh của cấp dưới theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
XII. Công tác tuyên truyền trước, trong, sau đại hội:
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các phường xã phối hợp với các tổ chức thành viên, với đài truyền thanh, truyền hình thành phố và các ban văn hóa thông tin của các phường xã xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền trước, trong và sau đại hội.
Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức về khối đại đoàn kết toàn dân tộc; về vị trí, vai trò của MTTQVN, tăng cường động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực vào các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động và tổ chức thực hiện các công trình chào mừng đại hội MTTQVN các cấp, như: vệ sinh đường làng, ngỏ xóm; hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết v.v…
Thời gian tiến hành: từ tháng 9/2013 – 9/2014.
XIII. Công tác khen thưởng:
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố dự kiến số lượng tổ chức, cá nhân được khen thưởng trong dịp đại hội lần thứ 5 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và phân bổ cho Mặt trận Tổ quốc phường, xã và các tổ chức thành viên bình chọn, giới thiệu.
Thời gian tiến hành: xong trước tháng 2/2014.
XIV. Kinh phí đại hội:
Thực hiện theo qui định hiện hành. Đối với cấp thành phố  dự kiến khoảng 200 triệu đồng.
XV. Tổ chức thực hiện:
1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố chọn đơn vị Phường Lộc Tiến tổ chức Đại hội điểm để rút kinh nghiệm chỉ đạo Đại hội Mặt trận Tổ quốc các phường xã còn lại.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các phường xã:
- Tổ chức hội nghị quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng, hướng dẫn của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh và Kế hoạch này.
-  Chủ động xây dựng kế hoạch Đại hội Mặt trận Tổ quốc cấp mình.
- Làm việc với cấp ủy, chính quyền cùng cấp về các điều kiện cho Đại hội cấp cơ sở, nhất là về nhân sự Ủy viên Ủy ban, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ cấp xã và kinh phí phục vụ Đại hội. Thường xuyên báo cáo tiến độ, tình hình, kết quả Đại hội các cấp về Ban Thường trực Ủy ban MTTQ thành phố.
3. Quá trình triển khai thực hiện, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố có hướng dẫn bổ sung phù hợp với chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh và tình hình cụ thể của địa phương.

   Nơi nhận:
- BTT/UBMTTQ tỉnh;
- Thường trực Thành ủy;
- Các ban và văn phòng Thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND thành phố;
- Phòng Tài chính-kế hoạch thành phố;
- Các tổ chức thành viên;
- Ủy viên UBMTTQ thành phố;
- BTT/UBMTTQ thành phố;
- UBMTTQ các phường xã;
- Lưu VP.                                                                     

TM. ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Tỵ



0 Nhận xét